Truyện Kiều
Truyện Kiều
-Nguyễn Du-
A. Kiến thức
cơ bản
I. Tác giả Nguyễn Du
- Tác giả Nguyễn Du (1765 - 1820)
- Tên chữ là Tố Như
- Hiệu là Thanh Hiên
- Quê ở làng Tiên Điền - huyện Nghi Xuân - tỉnh
Hà Tỹnh
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ nôm.
+ 3 tập thơ chữ Hán gồm 243 bài.
+ Tác phẩm chữ Nôm xuất sắc nhất là Đoạn
trường tân thanh thường gọi là Truyện Kiều.
Hãy nêu những nét
chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hưởng tới việc
sáng tác Truyện Kiều.
a. Thời đại:
Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có
nhiều biến động dữ dội, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng sâu sắc,
phong trào nông dân khởi nghĩa nổ ra liên tục, đỉnh cao là cuộc khởi
nghĩa Tây Sơn đã “Một phen thay đổi
sơn hà”. Nhưng triều đại Tây Sơn ngắn ngủi, triều Nguyễn lên thay. Những thay đổi kinh thiên động địa ấy tác
động mạnh tới nhận thức tình cảm của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút của
mình vào hiện thực, vào “Những điều
trông thấy mà đau đớn lòng”.
b. Gia đình:
Gia đình Nguyễn Du là gia đình đại quý tộc
nhiều đời làm quan và có truyền thống văn chương. Nhưng gia đình ông cũng bị
sa sút. Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàn
cảnh đó cũng tác động lớn tới cuộc đời Nguyễn Du.
c. Cuộc đời:
Nguyễn Du có năng khiếu văn học bẩm sinh,
ham học, có hiểu biết sâu rộng và từng trải, có vốn sống phong phú
với nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều cảnh đời, nhiều con người số phận
khác nhau. Ông từng đi sứ sang Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Hoa
rộng lớn với nền văn hoá rực rỡ. Tất cả những điều đó đều có ảnh hưởng tới sáng
tác của nhà thơ.
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu
lòng yêu thương. Chính nhà thơ đã từng viết trong Truyện Kiều “Chữ
tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên Đường Chủ Nhân trong lời Tựa Truyện
Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du với con người, với cuộc đời: “Lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu
ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm
ngùi, đau đớn đến đứt ruột…”. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm
lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy.
Về sự nghiệp văn học của Nguyễn Du:
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm.
+ 3 tập thơ chữ Hán gồm 243 bài.
+ Tác phẩm chữ Nôm có Văn chiêu hồn, xuất sắc
nhất là Đoạn trường tân thanh thường gọi là Truyện Kiều.
II. Tác phẩm truyện Kiều
1. Nguồn gốc và sự
sáng tạo:
- Xuất xứ Truyện Kiều :
* Viết Truyện Kiều Nguyễn Du có dựa theo
cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
* Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết
sức lớn, mang ý nghĩa quyết định thành công của tác phẩm:
- Nội
dung: Từ câu truyện tình ở TQ đời Minh biến thành một khúc ca đau lòng
thương người bạc mệnh (vượt xa Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Nghệ
thuật:
+ Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục
bát - thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc gồm 3254 câu.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên
nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.
+ Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của
ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Hoàn cảnh: Sáng tác vào thế kỷ XIX (1805 - 1809)
3. Thể loại: Truyện Nôm: loại truyện thơ viết
bằng chữ Nôm. Truyện có khi được viết bàng thể thơ lục bát. Có hai loại truyện
Nôm: truyện nôm bình dân hầu
hết không có tên tác giả, được viết trên cơ sở truyện dân gian; truyện Nôm bác học phần nhiều có
tên tác giả, được viết trên cơ sở cốt truyện có sẵn của văn học Trung Quốc hoặc
do tác giả sáng tạo ra. Truyện Nôm phát triển mạnh mẽ nhất ở nửa cuối thể ký
XVIII và thế kỷ XIX.
4. ý nghĩa nhan đề:
Truyện Kiều có 2 tên chữ bán và 1 tên chữ nôm.
- Tên
chữ hán: Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân: tên của 3 nhân vật
trong truyện: Kim Trọng, Thuý Vân, Thuý Kiều.
Đoạn trường tân
thanh: tiếng
kêu mới về nỗi đau thương đứt ruột: bộc lộ chủ đề tác phẩm (tiếng kêu cứu cho
số phận người phụ nữ).
- Tên chữ nôm: Truyện Kiều: Tên nhân vật
chính - Thuý Kiều (do nhân dân đặt).
5. Tóm tắt Truyện
Kiều.
a. Phần thứ nhất : Gặp
gỡ và đính ước.
Vương Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn
toàn, con gái đầu lòng một gia đình trung lưu lương thiện, sống trong cảnh
"êm đềm trướng rủ màn che" bên cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương
Quan. Trong buổi du xuân nhân tiết Thanh minh, Kiều gặp chàng Kim Trọng "phong tư tài mạo tót vời". Giữa hai
người chớm nở một mối tình đẹp. Kim Trọng dọn đến ở trọ cạnh nhà Thuý Kiều.
Nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng gặp Kiều bày tỏ tâm tình. Hai người chủ
động, tự do đính ước với nhau.
b. Phần thứ hai: Gia biến và
lưu lực
Trong khi Kim Trọng về Liêu Dương chịu tang
chú, gia đình Kiều bị mắc oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng
thì bán mình chuộc cha. Nàng bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh
lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh - một khách làng chơi
hào phóng - cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Nhưng rồi nàng lại bị vợ cả của Thúc
Sinh là Hoạn Thư ghen tuông, đầy đoạ. Kiều phải trốn đến nương nhờ nơi cửa
Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà - một kẻ buôn người như Tú Bà,
nên Kiều lần thứ hai rơi vào lầu xanh. Tại đây, nàng gặp Từ Hải, một anh hùng
đội trời đạp đất. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa quan
tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến. Từ Hải bị giết. Kiều phải hầu đàn hầu rượu Hồ
Tôn Hiến rồi ép gả cho viên thổ quan. Đau đớn, tủi nhục, nàng trẫm mình ở sông
Tiền Đường và được sư Giác Duyên cứu, lần thứ hai Kiều nương nhờ cửa Phật.
c. Phần thứ ba: Đoàn tụ:
Sau nửa năm về chịu tang chú, Kim Trọng trở
lại tìm Kiều. Hay tin gia đình Kiều gặp tai biến và nàng phải bán mình chuộc
cha, chàng vô cùng đau đớn. Tuy kết duyên với Thuý Vân nhưng chàng vẫn không
thể quên mối tình đầu say đắm. Chàng quyết cất công lặn lội đi tìm Kiều. Nhờ
gặp được sư Giác Duyên mà Kim, Kiều tìm được nhau, gia đình đoàn tụ. Chiều theo
ý mọi người, Thuý Kiều nối lại duyên cũ với Kim Trong nhưng cả hai cùng nguyện
ước “Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
III. Giá trị tác phẩm
* Giá trị nội dung, nghệ thuật của Truyện Kiều :
1. Giá trị nội dung:
a. Giá trị hiện thực:
a1. Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp
thống trị và thế lực hắc ám chà đạp lên quyền sống của con người.
* Bọn quan lại :
- Viên quan xử kiện vụ án Vương Ông vì tiền chứ
không vì lẽ phải.
- Quan
tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến là kẻ bất tài, nham hiểm, bỉ ổi và trâng tráo.
* Thế lực hắc ám:
- Mã
Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh… là những kẻ táng
tận lương tâm. Vì tiền, chúng sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm và số phận con
người lương thiện.
- >
Tác giả lên tiếng tố cáo bộ mặt xấu xa bỉ ổi của chúng.
a2. Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những con người
bị áp bức, đặc biệt là người phụ nữ.
- Vương Ông bị mắc oan, cha con bị đánh đập dã
man, gia đình tan nát.
- Đạm Tiên, Thuý Kiều là những người phụ nữ
đẹp, tài năng, vậy mà kẻ thì chết trẻ, người thì đoạ đày, lưu lạc suốt 15 năm.
- >
Truyện Kiều là tiếng kêu thương của những người lương thiện bị áp bức, bị đoạ
đày.
b. Giá trị nhân đạo:
- Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du bộc lộ niềm
thương cảm sâu sắc trước những khổ đau của con người. Ông xót thương cho Thuý
Kiều - một người con gái tài sắc mà lâm vào cảnh bị đoạ đầy “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
- Là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất
cao đẹp của con người như nhan sắc, tài hoa, trí dũng, lòng hiếu thảo, trái tim
nhân hậu, vị tha…
- Ông trân trọng đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát
khao chân chính của con người như về tình yêu, hạnh phúc, công lý, tự do…
- Ông còn tố cáo các thế lực bạo tàn đã chà đạp
lên quyền sống của những con người lương thiện, khiến họ khổ sở, điêu đứng.
- >
Phải là người giàu lòng yêu thương, biết trân trọng và đặt niềm tin vào con
người Nguyễn Du mới sáng tạo nên Truyện Kiều với giá trị nhân đạo lớn lao như
thế.
2. Giá trị nghệ
thuật:
Truyện Kiều được coi là đỉnh cao nghệ thuật của Nguyễn
Du.
- Về ngôn ngữ: là ngôn ngữ văn học hết sức giàu
và đẹp, đạt đến đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật.
- Tiếng Việt trong Truyện Kiều không chỉ có
chức năng biểu đạt (phản ánh), biểu cảm (bộclộ cảm xúc) mà còn có chức năng
thẩm mĩ (vẻ đẹp của ngôn từ).
- Với truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có
bước phát triển vượt bậc.
+ Ngôn ngữ kể chuyện có 3 hình thức:
trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả
mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật). Nhân vật trong truyện xuất hiện với cả con
người hành động và con người cảm nghĩ, có biểu hiện bên ngoài và thế giới bên
trong sâu thẳm.
+ Thành công ở thể loại tự sự, có nhiều
cách tân sáng tạo, phát triển vượt bậc trong ngôn ngữ thơ và thể thơ truyền
thống.
+ Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: Khắc hoạ
nhân vật qua phương thức tự sự, miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá mỗi nhân vật
trong Truyện Kiều hiện lên như một chân dung sống động. Cách xây dựng
nhân vật chính diện thường được xây dựng theo lối lý tưởng hoá, được miêu
tả bằng những biện pháp ước lệ, nhưng rất sinh động. Nhân vật phản diện của
Nguyễn Du chủ yếu được khắc hoạ theo lối hiện thực hoá, bằng bút pháp tả
thực, cụ thể và rất hiện thực (miêu tả qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động… của nhân vật).
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng,
bên cạnh bức tranh thiên nhiên chân thực sinh động (Cảnh ngày xuân), có
những bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
0 nhận xét: